![]() |
Ảnh minh họa. |
Hỏi: Tôi được biết, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân (VKSND) tối cao vừa ban hành Thông tư quy định thẩm quyền của VKSND các cấp trong thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ việc, vụ án hình sự. Xin quý báo cho biết, thẩm quyền của VKSND tối cao?
(Trần Xuân Sơn, xã Gia Lâm, Hà Nội)
Trả lời:
Về câu hỏi của quý bạn đọc, xin trả lời như sau:
Ngày 30/6/2025, Viện trưởng VKSND tối cao ban hành Thông tư 02/2025/TT-VKSTC quy định thẩm quyền của VKSND các cấp trong thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ việc, vụ án hình sự. Theo đó, mục 1, thẩm quyền của VKSND tối cao như sau:
Điều 4. Thẩm quyền của VKSND tối cao trong thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố
1. Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố đối với vụ việc, vụ án hình sự do Cơ quan Cảnh sát điều tra và Cơ quan An ninh điều tra của Bộ Công an, Cơ quan điều tra VKSND tối cao thụ lý, giải quyết.
Chậm nhất 02 tháng trước khi kết thúc điều tra, VKSND tối cao thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm để cử Kiểm sát viên tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án. Ngay sau khi ra quyết định truy tố, VKSND tối cao quyết định phân công cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử. Sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng do VKSND tối cao chuyển đến, Viện kiểm sát được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo quy định.
2. Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra đối với vụ việc, vụ án hình sự do các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền ở cấp T.Ư thụ lý, giải quyết hoặc đối với các vụ việc, vụ án khác khi xét thấy cần thiết.
Điều 5. Thẩm quyền của VKSND tối cao trong thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự
1. Vụ Công tố và Kiểm sát xét xử hình sự VKSND tối cao (Vụ 7) tham mưu giúp Viện trưởng VKSND tối cao thực hiện thẩm quyền sau:
a) Giải quyết đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa Phúc thẩm Tòa án Nhân dân (TAND) tối cao, TAND cấp tỉnh; giải quyết đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của TAND khu vực khi xét thấy cần thiết;
b) Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa Phúc thẩm TAND tối cao, TAND cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị; thực hành quyền công tố, kiểm sát việc xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao.
Trường hợp Viện trưởng VKSND tối cao kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của TAND khu vực thì phân công Viện kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
2. Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm VKSND tối cao (Viện Phúc thẩm) tham mưu giúp Viện trưởng VKSND tối cao thực hiện thẩm quyền sau:
a) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án, Quyết định số thẩm của TAND cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ;
b) Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục phúc thẩm các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa Phúc thẩm TAND tối cao;
c) Phát hiện vi phạm pháp luật và thông báo cho Vụ 7 để báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa Phúc thẩm TAND tối cao, TAND cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều 6. Thẩm quyền của VKSND tối cao trong kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, đặc xá, trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định việc ân giảm đối với người bị kết án tử hình
1. Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự của cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự, cơ quan có nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp:
a) Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an;
b) Kiểm sát việc thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh của Bộ Y tế; thi hành biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên;
c) Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự, cơ sở lưu trú khi xét thấy cần thiết.
2. Kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện quyết định đặc xá:
a) Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá và thực hiện quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an;
b) Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện quyết định đặc xá tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, TAND cấp tỉnh thuộc thẩm quyền kiểm sát của VKSND cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Đặc xá khi xét thấy cần thiết.
3. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam, về quản lý giáo dục phạm nhân; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự của cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại trong công tác đặc xá.
4. Trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định việc ân giảm đối với người bị kết án tử hình.
LS Nguyễn Minh Long, Đoàn Luật sư TP Hà Nội
Đường dẫn bài viết: https://phapluatxahoi.kinhtedothi.vn/tham-quyen-vien-kiem-sat-nhan-dan-khu-vuc-trong-thuc-hanh-quyen-cong-to-426041.html
In bài viếtBản quyền thuộc về "Pháp Luật và Xã hội - Chuyên trang của Báo Kinh tế & Đô thị", chỉ được dẫn nguồn khi có thỏa thuận bằng văn bản.