Thứ hai 03/02/2025 14:51

Xử phạt hành vi chuyển công việc khác so với hợp đồng lao động

Theo dõi Pháp luật & Xã hội trên
Tôi là công nhân công ty may mặc. Do nhu cầu sản xuất kinh doanh, công ty chuyển tôi tạm thời chuyển tôi làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Tính gian chuyển đổi đã đủ 60 ngày làm việc, tuy nhiên công ty vẫn yêu cầu tôi tiếp tục làm công việc khác với hợp đồng lao động thêm 1 tháng nữa mà không thông qua ý kiến của tôi. Xin hỏi công ty làm như vậy có vi phạm quy định pháp luật không? Nếu có thì sẽ bị xử lý như thế nào?    
xu phat hanh vi chuyen cong viec khac so voi hop dong lao dong
Ảnh minh họa

Trả lời:

Tại khoản 1 Điều 31 Bộ luật Lao động quy định về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:

“1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.”

Và được hướng dẫn cụ thể tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.

“3. Người sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản.”

Như vậy, việc công ty bạn tiếp tục tạm thời chuyển bạn làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi đã đủ 60 ngày làm việc mà không thông qua ý kiến của bạn, tức là không có được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản là vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 31 Bộ luật Lao động và được hướng dẫn cụ thể tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

Công ty bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụ thể:

Điều 10. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo rõ thời hạn làm tạm thời hoặc btrí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động;

b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác;

c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do, thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động, ngược đãi người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Hành vi chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật của công ty bạn sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Áp dụng khoản 1 Điều 5 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định mức tiền phạt quy định tại Điều 10 là mức là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Công ty bạn sẽ bị áp dụng mức phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền nêu trên đối với từng hành vi vi phạm. Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định “Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt”, xác định mức trung bình khung tiền phạt đối với công ty là 10.000.000 đồng.

Hoàng Linh
Pháp luật và Xã hội

Mở Zalo, bấm quét QR để quét và xem trên điện thoại

Tin mới hơn
Tin đã đăng
Xem thêm»

Mời bạn quét mã QR để theo dõi Pháp luật và Xã hội trên nền tảng Zalo

Mời bạn quét mã QR để theo dõi phapluatxahoi.kinhtedothi.vn
X
Phiên bản di động