Phân quyền, phân cấp lĩnh vực đất đai khi thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp
Theo dõi Pháp luật & Xã hội trên![]() |
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp; phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai. |
Phân quyền, phân cấp cho Bộ trưởng, HĐND và UBND cấp tỉnh
Cụ thể tại Điều 7 quy định về thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân quyền, phân cấp cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường (NN&MT), HĐND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh, Nghị định nêu, thẩm quyền của Chính phủ thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất (SDĐ) quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Đất đai do Bộ trưởng Bộ NN&MT thực hiện.
Đồng thời, thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đất đai do Bộ trưởng Bộ NN&MT thực hiện, bao gồm: quyết định thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch SDĐ quốc gia quy định tại điểm b khoản 1 Điều 71 Luật Đất đai; phân bổ chỉ tiêu SDĐ cho đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai.
Bên cạnh đó, thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch SDĐ cấp tỉnh đối với TP trực thuộc T.Ư không phải lập quy hoạch SDĐ cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 72 Luật Đất đai do HĐND cấp tỉnh thực hiện.
Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền SDĐ, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có SDĐ quy định tại điểm p khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai do UBND cấp tỉnh thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: thuộc dự án SDĐ vào mục đích công cộng quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai có mục đích kinh doanh mà không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 124 Luật Đất đai; thuộc dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 31 Điều 79 Luật Đất đai mà không thuộc trường hợp lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và không phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư; dự án đầu tư có SDĐ thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước được giao quản lý; thuộc trường hợp khác không quy định tại Điều 125 và Điều 126 Luật Đất đai.
Ngoài ra, thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP do UBND cấp tỉnh thực hiện.
Tại Điều 8 quy định về thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho UBND cấp tỉnh nêu rõ: thẩm quyền HĐND cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai do UBND cấp tỉnh thực hiện, bao gồm: quyết định chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (TĐC) quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai và khoản 1 Điều 7 Nghị định 88/2024/NĐ-CP; quyết định bảng giá đất lần đầu, quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất quy định tại khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai và khoản 5 Điều 14, khoản 1 Điều 16, điểm a khoản 2 Điều 38 Nghị định 71/2024/NĐ-CP; chấp thuận việc chuyển mục đích SDĐ trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Đất đai.
Phần quyền, phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh
Tại Điều 9 quy định thẩm quyền của UBND cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh nêu rõ, thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai do Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện bao gồm: quyết định thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai mà thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; quyết định giá bán nhà ở TĐC đối với trường hợp bố trí nhà ở TĐC tại địa bàn cấp xã khác với địa bàn cấp xã có đất thu hồi quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai; giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai; quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai; chấp thuận bằng văn bản về việc thỏa thuận về nhận quyền SDĐ để thực hiện dự án đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai mà được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
Đồng thời, quyết định hình thức SDĐ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai đối với trường hợp SDĐ theo hình thức quy định tại Điều 119 và khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai; quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai; ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ, gia hạn SDĐ, điều chỉnh thời hạn SDĐ, chuyển hình thức SDĐ thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền SDĐ, tiền thuê đất; ban hành quyết định giá đất thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 4 Điều 155 Luật Đất đai; quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai, điểm a khoản 6 Điều 13 và khoản 1 Điều 32 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.
Cũng tại Điều 9 quy định thẩm quyền quyết định giá đất tính tiền SDĐ, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi của UBND cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP do Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện.
Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo quy định của Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (Nghị định 101/2024/NĐ-CP) do Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện, bao gồm: thẩm định, phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; thẩm định, phê duyệt và công bố kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 101/2024/NĐ-CP
Cùng đó, thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo quy định của Nghị định 102/2024/NĐ-CP do Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện, bao gồm: quyết định các công việc quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; phê duyệt phương án đấu giá quyền SDĐ quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng, thuê quyền SDĐ, nhận góp vốn bằng quyền SDĐ để thực hiện dự án quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 60 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; quyết định cho phép thực hiện dự án đối với trường hợp nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh phạm vi dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; thành lập Ban Chỉ đạo để chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, SDĐ của các công ty nông, lâm nghiệp quy định tại Điều 181 Luật Đất đai quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; hành lập Hội đồng thẩm định, phê duyệt phương án SDĐ quy định tại khoản 4 Điều 68 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; quyết định giao đất, cho thuê đất cho công ty nông, lâm nghiệp đối với phần diện tích công ty nông, lâm nghiệp giữ lại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 69 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP;
Đồng thời, thu hồi phần diện đất theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai và điểm đ khoản 1 Điều 69 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; phê duyệt dự án đầu tư lấn biển quy định tại điểm c khoản 5 Điều 72 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời với giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển quy định tại khoản 3 Điều 73 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; quyết định bổ sung, điều chỉnh đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, điều chỉnh hành lang bảo vệ bờ biển tại khu vực lấn biển quy định tại điểm b khoản 3 Điều 74 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; phê duyệt quyết toán chi phí lấn biển quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; quyết định giao đất, cho thuê đất đối với người SDĐ trong khu công nghệ cao quy định tại Điều 95 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; quyết định giao đất, cho thuê đất cảng hàng không, sân bay dân dụng quy định tại Điều 96 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; chấp thuận hoặc không chấp thuận phương án SDĐ kết hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 99 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Phân quyền, phân cấp cho UBND, Chủ tịch UBND cấp xã và cơ quan cấp tỉnh
Cũng tại Nghị định này, tại Điều 10 quy định thẩm quyền của UBND cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã
Cụ thể, thẩm quyền UBND cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác đối với từng dự án cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Đất đai, khoản 7 Điều 12 và khoản 9 Điều 13 Nghị định 88/2024/NĐ-CP do UBND cấp xã thực hiện.
Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai mà thuộc trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc SDĐ theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng do Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện.
Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai do Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này và trường hợp dự án có nhiều hình thức SDĐ mà trong đó có diện tích thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, bao gồm: quyết định giao đất không thu tiền SDĐ đối với các trường hợp quy định tại Điều 118 Luật Đất đai; quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai; chấp thuận bằng văn bản về việc thỏa thuận về nhận quyền SDĐ để thực hiện dự án đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai mà được Nhà nước giao đất không thu tiền SDĐ hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm; quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ đối với các trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của Chính phủ về thu tiền SDĐ, tiền thuê đất; quyết định hình thức SDĐ, cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai đối với trường hợp SDĐ theo hình thức quy định tại Điều 118 và khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai hoặc trường hợp quy định tại Điều 119 và khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai mà được miễn toàn bộ tiền SDĐ, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của Chính phủ về thu tiền SDĐ, tiền thuê đất; phê duyệt phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai; quyết định giao đất, cho thuê đất cảng hàng không, sân bay dân dụng đối với trường quy định tại khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai; phê duyệt phương án góp quyền SDĐ, điều chỉnh lại đất đai đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai.
Ngoài ra, tại Điều 11 quy định thẩm quyền của UBND cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh.
Cụ thể, thẩm quyền của UBND cấp tỉnh quy định tại Luật Đất đai và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện, bao gồm: cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người SDĐ, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Cùng đó, cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng theo phương án đã được phê duyệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai.

Pháp luật và Xã hội
Mở Zalo, bấm quét QR để quét và xem trên điện thoại